Tổng Quan Việt Nam

Tổng quan việt nam - Giới thiệu

Việt Nam cung cấp một hệ sinh thái đầu tư bất động sản đầy màu sắc và năng lượng nhờ vào tốc độ phát triển nhanh và vô cùng năng động. Nền tảng đầu tư tiềm năng nhất chính là tỷ lệ dân số trẻ và biết chữ cao (60% của 94 triệu người dưới 35 tuổi, và tỷ lệ biết chữ ở mức 94,5%). Tầng lớp trung lưu mới nổi (tại các thành phố lớn của Việt Nam như Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng đang có thu nhập ngày càng tăng và nhu cầu đối với các dịch vụ chất lượng quốc tế hiện đại), cùng với sự phong phú của tài nguyên thiên nhiên và đất đai. Chính nguồn tài nguyên và đất đai phong phú này làm cho Việt Nam trở thành một khu vực nhập khẩu quan trọng và hấp dẫn đối với một số quốc gia muốn đầu tư tiếp cận với nguồn nguyên liệu thô.

Mặc dù các chính sách vẫn còn nhiều hạn chế trong những năm gần đây nhưng tiềm năng và triển vọng phát triển dài hạn của Việt Nam vẫn luôn chiếm ưu thế. Tiềm năng tăng giá BĐS của Việt Nam nằm ở một nền tảng kinh tế vững chắc: sự tăng trưởng về tổng sản phẩm trong nước, nhân khẩu học tích cực và cải thiện cơ sở hạ tầng xã hội với quy mô lớn. Với sự gia tăng trong việc cải thiện khả năng cạnh tranh và đầu tư trực tiếp nước ngoài, Việt Nam hiện đang xếp hạng trên trung bình trên các chỉ số toàn cầu liên quan đến năng suất. Các nhà đầu có thể cân nhắc việc đầu tư vào BĐS nhà ở tại VN vì những lý do sau đây:

  • Như một nơi cư trú cơ bản và thứ yếu 
  • Như một nguồn thu nhập đáng kể từ cho thuê với mức sinh lời cho thuê cao 
  • Như một BĐS nghỉ dưỡng 
  • Tăng lợi nhuận.

Thống kê Quan trọng

 
Tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
Khu vực trọng điểm: 5 Trung tâm hành chính (Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Hải Phòng, Đà Nẵng) và 58 tỉnh thành 
Tổng khu vực: 331,210 Km2
Thành phố chính:  TP Hồ Chí Minh 8.993 triệu người (2019)
Hà Nội (Thủ Đô) 8.053 triệu người (2019)
Cần Thơ 1.244 triệu người (2019)
Hải Phòng 2.029 triệu người (2019)
Đà Nẵng 1.134 triệu người (2019)
Biên Hòa 1.055 triệu người (2019)
Ngôn Ngữ:

Tiếng Việt (Ngôn ngữ chính thức)

Tiếng Anh, hiện đang phát triển ngôn ngữ thứ ba 

Tiền tệ: Việt Nam Đồng (Tiền tệ được kiểm soát bởi chính phủ và neo vào Đô la Mỹ) 
Múi giờ: GMT +7 (Indochina Time)
Mã Viện Thông: +84
Dân số : 96,208,984 (Số liệu nửa đầu 2019) 
Dân số thành thị: 33.6% tổng số dân (Số liệu nửa đầu 2015)
Tỉ lệ thành thị: 2.95% tỉ lệ thay đổi hằng năm (2010 đến nửa đầu 2015)
GDP: USD $510.7 tỉ (Số liệu 2014.)
Tỉ lệ tăng GDP: 6 % (Số liệu 2014).
GDP bình quân đầu người: USD $5,600 (Số liệu 2014) 
Tỉ lệ thất nghiệp 2.5% (Số liệu 2014)
Dân số dưới mức nghèo đói:  11.3% (Số liệu 2014)
Chỉ số phát triển con người: 0.638 (2012)
  *Statistics retrieved from CIA World Factbook.

Tổng quan việt nam - Chi tiết

 

Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 19 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành, dẫn đầu thúc đẩy và cải cách kinh tế Việt Nam. TP HCM đang không ngừng chuyển mình mỗi ngày, những tòa nhà cao tầng thay thế cho các khu nhà cũ kĩ, thiết kế hiện đại thay thế kiến trúc thuộc địa ngày trước và các cửa hàng bán lẻ địa phương dần được thay thế bằng những thương hiệu toàn cầu. Nhờ vậy, TP HCM là một trong những điểm đầu tư bất động sản hấp dẫn và tiềm năng được cấu thành từ sự phát triển kinh tế và nhân khẩu.

Sự phát triển nhanh của cơ sở hạ tầng trên quy mô lớn giúp các quận ven vùng trung tâm cùng phát triển và hòa nhập. Việc di cư vào các quận trung tâm và đô thị hóa đã đặt ra những thách thức mới, thúc đẩy TP HCM phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng các trung tâm thương mại ra ngoại vi, và lên kế hoạch xây dựng các trung tâm vệ tinh ở các quận huyện xa hơn. Điều đó mở ra nhiều cơ hội đầu tư lớn cho thị trường bất động sản.

Phần lớn các khoản đầu tư bất động sản trong và ngoài nước đều được tập trung ở khu vực trung tâm (Quận 1) và các khu vực lân cận (Quận 3, 4, 5, một phần Quận 2, một phần Quận 8 và Quận Bình Thạnh). Các khu vực quan trọng như những khu vực vệ tinh ngoại thành được phát triển thành các địa bàn chiến lược bao gồm Quận 2 và Quận 7. Các khu vực này thông thường sẽ mang đến lợi suất cho thuê và lợi nhuận trên vốn đầu tư cao.

image


Tại sao nên đầu tư bất động sản tại Việt Nam

 
Giá cả phải chăng

So sánh về mặt giá trị tương đương thì không chỉ giá bất động sản nghỉ dưỡng (trong những thành phố lớn ) ở Việt Nam rẻ hơn nhiều so với các nước phát triển trong khu vực (như Singapore, Hồng Kông và Nhật Bản), mà mức giá cũng tương đối phải chăng so với các quốc gia có nền kinh tế được xếp hạng tương tự (như là Thái Lan, Indonesia và Myanmar).

Lợi tức cho thuê sinh lợi

Mặc dù giá bất động sản không phải là rẻ nhất trong khu vực, tuy vậy thu nhập cho thuê ở Việt Nam vẫn rất hấp dẫn, lợi tức cho thuê ở đây là một trong những mức cao nhất ở châu Á; Năng suất cho thuê gộp trung bình đối với bất động sản nhà ở tại các trung tâm thành phố lớn ở Việt Nam là từ 6% đến 8%, trong khi Lợi nhuận cho thuê ròng sẽ vào khoảng 5% đến 7%.

Tiềm năng tăng trưởng lớn

Việt Nam  nằm trong danh sách là một trong những thị trường biên giới; có nghĩa là vẫn còn rất nhiều nơi để phát triển, cũng có nghĩa sẽ có thêm nhiều sự đầu tư. Tỷ lệ giá cho thuê tại trung tâm thành phố đối với các nước phát triển (ví dụ: Singapore, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, v.v.) trên 35, cho thấy rằng giá bất động sản cao và / hoặc mức cho thuê thấp. So sánh với Việt Nam (mức 23,48 thì thấp hơn so với hầu hết các quốc gia tương tự như Thái Lan và Philippines) chỉ ra rằng đây là thời điểm tốt nhất để đầu tư bất động sản để đạt được mức tăng giá theo kỳ vọng.

Tỷ suất sử dụng cao

Việt Nam có mức tỷ suất sử dụng cao đối với các căn hộ cao cấp ở khu vực trung tâm của các thành phố lớn; một phần do thiếu hụt nguồn cung cấp những căn hộ đã hoàn thành (sẵn sàng để sử dụng). Nhiều chủ đầu tư đã cắt giảm nguồn cung trong thời kỳ thị trường bị suy thoái và đóng băng từ năm 2008 đến 2014, dẫn đến tình trạng suy giảm do nhu cầu không được đáp ứng kịp thời. Tỷ suất sử dụng cao cho thấy cơ hội khi giá được dự đoán sẽ leo thang khi chu kỳ bất động sản bước vào thời kỳ bùng nổ.

Chu kỳ bất động sản ngắn

Chu kỳ bất động sản ở Việt Nam tương đối ngắn hơn so với các nước trong khu vực khác, do một phần ảnh hưởng bởi việc cải cách thị trường của chính phủ khá trực tiếp. Bản chất của chu kỳ bất động sản như vậy có nghĩa là sự tăng giá vốn có thể được thực hiện trong thời gian trung bình (trong vòng 5 đến 7 năm) so với thời gian nắm giữ bất động sản lâu hơn cần thiết cho các nền kinh tế ổn định hơn (Ví dụ: Singapore, Hồng Kông, Nhật Bản, v.v. .).

Chính trị ổn định

Môi trường chính trị ở Việt Nam tương đối ổn định so với các nước láng giềng như Thái Lan, Philippines và Malaysia. Sau Chiến tranh Đông Dương lần thứ hai (1955-1975), chính phủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã củng cố quyền độc lập chính trị hoàn toàn đối với quốc gia thống nhất, mang đến một thời kỳ ổn định kéo dài cho phép cải cách kinh tế lớn diễn ra. Bằng chứng cho sự ổn định chính trị của Việt Nam là một số lượng lớn trong số 4 triệu người Việt Nam ở nước ngoài bị di dời bởi các cuộc chiến tranh đã sẵn sàng trở về nước để thành lập doanh nghiệp hoặc để nghỉ hưu..

Tổng mức chi phí giao dịch và thuế cạnh tranh

Chi phí giao dịch có tính cạnh tranh: nhà đầu tư chỉ cần trả trên giá mua bất động sản thuế VAT 10%, thuế đăng ký tài sản 0,5% (tương đương thuế tem) và thuế thu nhập cá nhân bằng 2% giá bán khi bán tài sản (tương đương với thuế lãi vốn). Nếu tài sản được cho thuê thì mức thuế phải trả chỉ là thuế VAT 5% và thuế thu nhập cá nhân 5% đối với thu nhập cho thuê phải nộp. Do thiếu lạm phát và sự mất giá liên tục của đồng Việt Nam sau đồng đô la Mỹ, giá cả ngày càng phải chăng và có nhiều giao dịch thuận lợi trên thị trường. Hiểu thêm về chi phí và thuế ở đây.

Chất lượng xây dựng tốt

Chất lượng xây dựng và thiết kế kiến trúc là những cân nhắc quan trọng khi đầu tư vào một sản phẩm bất động sản; nó xác định giá trị bán lại và thu nhập cho thuê. Khi Việt Nam chuyển sang hòa nhập quốc tế  và người tiêu dùng đòi hỏi các sản phẩm bất động sản theo tiêu chuẩn quốc tế; các chủ đầu tư trong nước ngày càng nhạy bén để nâng cao chất lượng vì nó ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của họ. Phát triển sau này có nghĩa là Việt Nam có thể nghiên cứu các thực tiễn tốt nhất và áp dụng công nghệ mới nhất trong môi trường xây dựng, bỏ qua tốc độ lĩnh hội (thử nghiệm và sai sót) hầu hết các nước tiên phong đã đi qua; các dự án xây dựng hiện tại duy trì theo các tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt và các sản phẩm trong tương lai sẽ tiếp tục được cải thiện.

An toàn chung

Một quan niệm sai lầm phổ biến về Việt Nam là thiếu an toàn chung và tỷ lệ tội phạm cao; Điều này chỉ đúng trong những ngày đầu xây dựng quốc gia; tuy nhiên khi cấu trúc xã hội và hình phạt đã có thì tỷ lệ tội phạm nghiêm trọng đã giảm mạnh. Một phần do luật pháp nghiêm ngặt và việc sử dụng hình phạt tử hình đối với hầu hết các tội phạm nghiêm trọng, mức độ tội phạm chỉ giới hạn ở những tội phạm nhỏ nhặt (cướp giật, móc túi, v.v.). Việt Nam là một quốc gia an toàn hơn nhiều so với các nước phát triển hơn trong khu vực (như Thái Lan, Philippines, Malaysia, v.v.)